bá nhựt trúc cơ


- - BÁ NHỰT TRÚC CƠ

BÁ NHỰT TRÚC CƠ VÀ HÀM DƯỠNG .

(Nguyệt-Thanh-Cung)

(Tý-Thời, đêm 22, tháng 6, năm Kỷ-Sửu (1949).

 THI:

Thủy hỏa cộng hiệp đắc trường tồn,

Doãn khẩu tương giao ý-vị ngôn,

Thổ phúc liên hoa vô dụng tận,

Thả hành thị sự kiến Huy-tôn.

Chiết tự: HỒNG-QUÂN ĐẠO-TỔ. Đại-Tôn chào các trò đệ-tử lưỡng phái.

Đại-Tôn hoan hỉ; các tử-đệ tọa thoàn, nghe Đại-Tôn dạy đây (về Bá-nhựt trúc-cơ và hàm-dưỡng)

                  THI:

ĐẠO-đời hai lẽ khác nhau xa,

CAO-Đại Chí-Tôn dụng chữ hòa.

ĐÀI huệ quang-minh thông Vũ-Trụ,

CHUYỂN xây Cơ-Pháp tránh trần-sa.

THẦN an định-tịnh thăng Thiên-cảnh,

TIÊN diệu linh-tâm hội Phật-Đà,

PHỤC thỉ hồi-đầu, vô tướng-pháp,

HƯỜN qui bát-nhứt hóa Liên-Hoa.

                  HỰU

Hồi-quang nội-chiếu, thấy huyền-thâm,

Thâm-diệu, diệu-thâm chẳng lạc lầm.

Tâm-tức tương hòa, tâm hóa tức,

Tức-tâm, tâm-tức định NAM-CHÂM.

                  HỰU:

Bước đầu: Tịnh-Tọa lắm gay-go,

Rán chí giồi trau, đáng phận trò,

Nhiều bữa, nhiều ngày, xem thấy lạ;

Tịnh đừng: Tịnh giả, ý còn lo.

Động-tâm khó nỗi thâu dương-khí,

Tư-tưởng xịu-xằng, phải phát Ho,

Ho rồi, Dương xuất, Âm vào phế,

Khó nỗi thành Đơn, gắng chí mò !.

           HỰU:

Thực mễ vô-căn, hóa khí đằng,

Dụng chi phàm-mễ, gọi là ăn?

Ăn hoài chẳng chết, nên là bổ,

Chánh-Khí Tiên-Thiên, tạng-phủ bằng.

  THI-BÀI:

Tạng-phủ bằng, tỳ-teo mới dễ,

Tịnh tinh-thần, cải chế phách tan,

Đó là tính tịnh Thiên ban,

Trò ôi: Khá rõ, Khí hoàn Đạo-Tâm. .1

Có Đạo-Tâm, mới tầm Hạo-Khí,

Mất Đạo-Tâm, chánh-kỷ khó nhiều,

Nhơn-tâm: rất khó tán tiêu,

Vì chưng vọng-Ý, tại nhiều mễ-căn !. .2

Về Mộc-Dục: áp Âm, Dương tựu,

Là tồn-vô, diệu-hữu huân-chưng,

Trúc-Cơ: Bá-Nhựt Dương thuần,

Linh-căn Đại-Tịnh, Khí-Thần hư-vô! .3

Dụng Hậu-Thiên, hấp-hô Võ-Hỏa,

Thâu liễm vào Đạo-cả Chơn-Ngươn,

Bao-la: thân-nội cư hườn,

Thánh-thai tự kết, Chơn-Nhơn tâm thành !. .4

Có Chơn-Nhơn chứa sanh Diên-Hống,

Khí đủ đầy Dương thống bảo-tồn,

Tài-bồi xác thịt, thân ôn,

Nhẹ nhàng thân-thể, vong-tồn do tha. .5

Vô vọng-niệm, đó là chánh-nghĩa,

Khí Thần hầu, diệu-hữu dụng thâu,

Hư-Vô tịnh, dứt thúc câu,

Bá-Nhựt, Thái-Cực Linh-Châu đủ đầy. .6

Đãi Thái-Cực tự xây độ-số,

Tam-Bá Châu-Thiên độ hỏa-hầu,

Thánh-Thai qui tựu Linh-Châu,

Hiện tường ấn chứng, Đạo-mầu khí mô. .7

Đây là phép: tồn-vô thủ hữu,

Mới kết thành: diệu hữu Thánh-Thai,

Khí-Thần tương hựu hiệp-hoài,

Tương-quan, tương ứng, giồi mài Ý-chơn. .8

Chơn-Ý định điều ơn giả-ý,

Vọng-tình đều phải hủy diệt căn,

Đại-định, Chơn-Ý phi đằng,

Lấy ai chủ-sử, bảo hằng trợ tâm? .9

Thì hơ-hỏng, cờ cầm thoàn định,

Uổng công-phanh, chưa chính định-tâm,

Học theo: Hành-Giả huyền-thâm,

Ngộ-Không ắt gặp Chơn-Tâm Đạo-huyền. .10

Về thập-ngoạt, tam-niên nhũ bộ,

Hàm-dưỡng-thai, đổi-số trập-tàng,

Chơn-thần, huyền pháp bảo-an;

Khí-thai đã kết, còn sang Chơn-Thần. .11

Dụng Võ-Hỏa, huân-chưng Mộc-Dục,

Cho Thần xung ấm-áp thêm xinh,

Lực-lượng: sanh điển Đạo-Huỳnh,

Thần-Quang mãnh-lực, lộ hình lạ thay ! .12

Thêm ánh-sáng, là hoài diệu-hữu,

Là Ngũ-sanh, Mồ-Thổ hiệp thành,

Kỷ-Thổ: nhị-ngũ tá danh,

Đao-Khuê hiệp-nhứt, Thập-Thành phối giao. .13

Về dụng-thể, ngoài hào gom-góp,

Là Vô-Vi, thanh-pháp biểu-dương,

Đem vào Chủ-sử dẫn đường,

Siêu-hình Thượng-Học, tinh tường lớp-lang. .14

Mà thanh-tịnh, tầm phang khẩu-khuyết,

Khỏi sai lầm, mài-miệt công-phu.

Chơn-Ngôn: chỉ rõ Trò tu,

Vạn-duyên đốn-tuyệt, tạc thù nội-công! .15

Đây là: dụng huyền-công bí-khuyết,

Rõ can-chi, thời-tiết, độ-hào,

Ấn chứng biến hóa ra sao,

Hành trụ, tọa, ngọa, phòng vào đơn-sai .16

Nếu đơn-sai phải hoài uổng phí,

Tâm-động sanh, là hủy Đạo-Chơn,

Pháp, tài, lữ, địa: trọng ơn.

Toàn bằng nội-ngoại, lưỡng tương hộ phò. .17

Khi đắc pháp: thì trò ấn chứng,

Huỳnh-Quang xuất, lộ ứng điển-thâm,

Ân-đường xung thấu Đạo-Tâm,

Mùi-cung chiếu-diệu, là mầm luyện-phanh! .18

Thượng-Tôn tiếp: Nhựt-sanh, Nguyệt-chuyển,

Sơ Tam, là Hào-cửu khắc sanh,

Sơ-cửu, tại Tý, thập, thành,

Can-Long, thập-nhứt-ngoạt, sanh; khởi hành. .19

Tại Huyền-công, Đạo danh: “Bá-Nhựt

Trúc-Cơ”, hành, dưỡng-dục linh-căn.

Khởi sự: tập-quán chuẩn-thằng,

HƯ-VÔ-Đại-Định, liễm hằng khí-ngươn. .20

Vận nội-công, Chơn-Nhơn sẽ đắc,

Tại Hà-Đồ, qui-tắc sanh Dương

Vi-sơ: pháy pháy, hiện tường,

Âm-cực bất-mãn, sanh-dương dẫn đường! .21

Bắt đầu khởi: Nhứt-Dương Sơ-động,

Do âm-tịnh, mới phóng Dương-sanh,

Nho-Gia: “Phương-Thảo-Quí” hành,

Lạc-thơ: “Phục-Đoạn”; Cao-danh: “Hà-Đồ”, .22

Địa-lôi-phục, phục tô linh-chưởng,

Đoạn lục-âm, động biến tối cao,

Nhứt-Dương sơ-sanh: độ hào,

Bát-cung cửu-nhị, Sửu đào: Kiến-Long. .23

Thể qui dược-hồ: công “huyền-võ”,

Đem thuốc vào lò: rọ “huyền-quang”,

Vận-khí, cư-trụ an-nhàn,

Luyện-đơn nấu thuốc, lập đàng Khí-Thai. .24

Tại Hà-Đồ, Thủy-khai sanh Mộc,

Thận hóa Can, lừa-lọc Đạo-Tâm,

Thủy khắc Hỏa, Thận khắc Tâm,

Tịch-dương, thập-ngũ, cửu-tam, Tỵ thời. .25

Càn hãm Khôn, chiều mơi, tấn bộ,

Là Tam-Dương vi-số Thượng-Huyền,

Đó là đúng lượng Hống-Diên,

Tam-thiên độ-số Châu-thiên Cực-đồ. .26

Xuất Bạch-Quang, hữu-vô diệu dụng,

Sang Huỳnh-Hà, cho trúng Côn-Lôn,

Hậu-bối, Đốc-Mạch điều ôn,

Huỳnh-Đình phục-thực, nuốt Đơn Trùng lầu. .27

Tại Hà-Đồ, lý mầu sanh dưỡng,

Thổ sanh Kim, trưng-tượng tiên-cơ,

Mộc khắc Thổ, tại Lạc-Thơ,

Ngọ ngoạt, thập-bát, cửu-tư, Hạ-Huyền. .28

Nơi Huyền-công, Đào viên phanh luyện,

Tại Hà-Đồ, Hỏa biến Thổ sanh,

Tâm thông Dương, Tý qui hành,

Lạc-Thơ Kim khắc Mộc danh Phế-Đoài. .29

Phế diệt Can, Cao-Đài Tân-Pháp,

Nhị-thập-tam, cửu-bát, Phi-Long,

Âm trung Dương, tại Huyền-Công,

Hà-Đồ biến thước, Kiến-Long tại Điền. .30

Thổ sanh Kim, Tỳ yên bổ Phế,

Thổ khắc Thổ, cải chế Lạc-Thơ,

Tỳ khắc Vị, Đoạn hồi Sơ,

Tam-thập, Thượng-Cửu, là nhờ Can-Long. .31

Thập-ngoạt, Hợi, Chủ-Ông là đó,

Tý tuyết-mãn, tại Ngọ Huyền-Công,

Khôn tùy Càn, tiên thủ không,

Dương sanh Âm cực, Huyền Công mà hành. .32

Tinh hóa Khí, mà phanh thể luyện,

Khí hóa Thần, mà chuyển CAO-MINH,

Thủy sanh Kim, Thận hóa Tinh,

Lạc-Thơ chuyển biến, Hỏa-Tình khắc Kim. .33

Thận khắc Tâm, âm-tinh tận tuyệt,

Dương Hàn hãm, âm-huyết tán tiêu,

Tương sanh, tương khắc qui điều,

Nội-Công Đại-Đạo, phục-triều Linh-Nguyên .34

Đây Y-Bát Chơn-Truyền thoàn-huệ,

Là Thủy-Hỏa ký-tế Cao ban,

Kim-Mộc hiệp nhứt: huy-hoàng,

Thủy mà khắc Hỏa, rọi đàng phanh-tu. .35

Đó là PHẬT-TÔN dạy về bá-nhựt trúc-cơ, thập-ngoạt hoài-thai và tam-niên nhũ-bộ, khá rán lập-tâm mà kiếm hiểu.



 THI:

Trường-sanh trò hiểu sẽ gần Thiên,

Tịnh-tọa hằng ngày gặp Thánh-Tiên,

Đốt lửa xông trầm lò ấm áp,

Đem về nấu thuốc giữa đơn-điền.

Bao nhiêu tục-lụy đều tiêu-tán,

Chẳng chuộng phong-trần của nghiệp-duyên.

Lập-đảnh cho xong ngồi quán-tưởng,

An-lư sung sướng nếm mùi-thiền.

   HỰU:

Mùi-thiền tâm-niệm tốn nhiều công,

Lưng-thẳng, đầu nghiêng, lòng hỡi lòng.

Nhắm mắt soi vào nơi yển-nguyệt,

Vần-lân hô-hấp trợ tàn-đồng.

Lưỡi hơi cong ngược ngăn cam-lộ

Đặt diện cho ngay ấn ở trong.

Chạy đến hai kiều: thượng hạ thước,

Đem về chỗ cũ khà nằm không.

                   HỰU:

Nằm không xuân, hạ đến đông, thu,

Chơn bước tay khua lướt hóa cù.

Phải định, phải rành, hồn mới thoát,

Phải siêng, phải học, phải công-phu.

Phải nghe lời dạy, đừng gieo đảng,

Yểu-tử thác oan, hết dựa mù.

Bí-khuyết ban-truyền, đời khá-chuộng,

Chơn-ngôn diệu-lý, rán tầm tu . tu

Liên Thanh Sưu Tập.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét